PowerPoint Tuần 7 tiết 25-26: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam) Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức

Giáo án PowerPoint Tuần 7 tiết 25-26: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam) Môn Ngữ văn lớp 6 SÁCH Kết nối tri thức, bài giảng điện tử Tuần 7 tiết 25-26: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam) môn Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức

Tuần 7 tiết 25-26
văn bảnVăn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung: - Truyện cổ tích về người
thông minh, gần như không
có yếu tố thần kì, được cấu
tạo theo lối xâu chuỗi gồm
những mẩu chuyện. Nhân
vật chính trải qua một chuỗi
thử thách, từ đó bộc lộ trí
thông minh hơn người.
iI- đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
a. Mở truyện:Vua sai quan
đi tìm hiền tài giúp nước.
b. Thân truyện: Em bé giải
câu đố của quan, của vua
và sứ thần.
c. Kết truyện: Em bé trở
thành trạng nguyênVăn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung: - Cách tìm người tài: ra câu đố oái
iI- đọc-hiểu văn bản: oăm.
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
- Dò la khắp nước-mất nhiều công
-> chưa thấy người lỗi lạc.
-> Cách tìm người tài giỏi của
vua đã từng xuất hiện trong
nhiều truyện -> Truyền thống
coi trọng nhân tài của người
Việt Nam đã có từ xa xưa. Nhân
tài phải được phát hiện bằng
cách giải những câu đố hóc búa.
-> Cách mở truyện tự nhiên, hấp
dẫn, gây hứng thú cho người đọc.Văn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung: - Hoàn cảnh: đi qua cánh đồng, 2
iI- đọc-hiểu văn bản: cha con đang làm ruộng.
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm hiền
tài giúp nước:
-> Hoàn cảnh bất ngờ, không có sự
chuẩn bị.
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của quan:
- Câu đố: “Trâu một ngày cày đư
ợc mấy đường ? ” => oái oăm
- Cha ngẩn người, chưa biết trả lời.
- Con hỏi vặn: “ ” Ngựa một ngày đi được mấy bước?
-> Tình huống bất ngờ, lí thú.
- Em bé thông minh nhanh trí,
đối đáp như thần.
- Em bé chủ động, tự tin, có bản
lĩnhVăn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung: - Quan: há hốc mồm sửng sốt,
không biết đối đáp ra sao –
nghĩ: nhất định nhân tài ở đây –
hỏi tên họ, quê quán, phi một
mạch về tâu vua.
iI- đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của
quan:
-> Nhân vật chính được giới thiệu
xen kẽ trong quá trình nêu tình
huống viên quan phát hiện nhân
tài: đủ cả lai lịch, tuổi, việc làm,
tính cách.
-> Cách mở truyện sáng tạo
của văn tự sự.Văn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung: - Câu đố: 3 thúng gạo nếp, 3 con
trâu đực, nuôi 3 con đẻ thành 9
con trong 1 năm.
iI- đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của vua:
+ Đối tượng: Cả làng.
+ Thời gian: 1 năm chuẩn bị.
+ Mức độ khó: Hơn nhiều, vì nó vô lí.
- Cả làng tưng hửng, lo lắng,
không hiểu, họp bàn... – không
giải quyết được.
- Em bé: giết thịt 2 con trâu, đồ 2
thúng gạo nếp, còn 1 trâu, 1
thúng gạo: phí tổn trẩy kinh.Văn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung: - Em bé giả vờ khóc để vua hỏi – Trả
iI- đọc-hiểu văn bản: lời ngây ngô buộc vua phải giải thích.
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của vua:
- Câu giải thích của vua lại đưa vua vào bẫy, làm vua
thán phục. Cách giải đố thông minh ở chỗ để vua tự
nói ra cái vô lí trong câu đố của chính vua.
-> Em bé đĩnh đạc, lễ phép, đúng
mực.
- Câu đố: 1 con chim sẻ -> 3 cỗ thức ăn.
- Lời giải: 1 cái kim may -> 1 con dao.
- > Em bé lại sử dụng ngón võ:
“Gậy ông đập lưng ông”. Vua
phục hẳn, ban thưởng.Văn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung:
iI- đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của vua:
* Em bé giải câu đố của sứ
thần:
- Hoàn cảnh đố: nước láng giềng
lăm le chiếm bờ cõi – dò tìm
nhân tài -> Hoàn cảnh nguy hiểm.
- Nội dung câu đố: Xâu sợi chỉ
qua đường ruột ốc.
-> Câu đố có ý nghĩa chính trị ngoại
giao. Giải được thì tự hào, có thể
tránh được họa xâm lăng. Không
giải được thì nhục quốc thể, nguy cơ
chiến tranh.
- Triều đình bó tay.
- Em bé: vừa chơi, vừa đọc, vừa
hát, giải đố dễ dàng.Văn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung:
iI- đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của vua:
* Em bé giải câu đố của sứ
thần:
- Biện pháp so sánh:
+ Lần 1: So sánh cậu bé với người cha.
+ Lần 2: So sánh cậu bé với cả làng.
+ Lần 3: So sánh cậu bé với vua.
+ Lần 4: So sánh cậu bé với triều đình.
- Sự vật: đường cày, bước chân ngựa,
trâu, gạo nếp, chim sẻ, con ốc vặn –
rất gần gũi quen thuộc với người lao
-> Sự thông minh đúc kết từ đời sống. động.
-> Em bé tiêu biểu cho trí khôn và
sự thông minh đúc kết từ đời sống
lao động. Truyện đề cao kinh
nghiệm đời sống.
b. Kết truyện:
-> Em bé được phong làm Trạng
Truyền thống coi trọng nguyên, xây dinh thự bên hoàng cung.
nhân tài của dân tộc.Văn bản: Em bé thông minh (truyện cổ tích Việt Nam)
I- Giới thiệu chung:
iI- đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc-kể-chú thích:
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Vua sai quan đi tìm
hiền tài giúp nước:
b. Em bé giải các câu đố:
* Em bé giải câu đố của vua:
* Em bé giải câu đố của sứ
thần:
b. Kết truyện:
Truyền thống coi trọng nhân
tài của dân tộc.
4. Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK
iiI- luyện tập:
1. Kể diễn cảm truyện?
2. Kể một chuyện về em bé
thông minh mà em biết ?

Xem nhiều