Powerpoint bài Kiều ở lầu Ngưng Bích lớp 9

Giáo án Powerpoint bài Kiều ở lầu Ngưng Bích, bài giảng điện tử môn Ngữ Văn lớp 9


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu hỏi 1
? Đọc thuộc lòng đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
?Nêu nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
- Đọc thuộc lòng đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
- Nội dung và nghệ thuật đoạn trích:
+ Nội dung: Là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong
sáng.
+ Nghệ thuật: Từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.
ĐÁP ÁN
2/ Cảnh ngày xuân được hiện lên như thế nào?
A/ Cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
B/ Cảnh buồn man mác.
C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống.
D/ Cảnh hoang vắng.
3/ Không khí và hoạt động lễ hội trong tiết thanh minh như thế
nào?
A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp
B/ Không khí buồn tẻ, ít người.
C/ Không khí vui vẻ, thoải mái.
D/ Không khí yên lặng, buồn chán.
C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống.
A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp
KIỀU Ở LẦU
NGƯNG BÍCH
TIẾT 36-37
Văn bản:
GV thực hiện: Nguyễn Thị Huyên
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
 (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
1. Đọc và Tìm hiểu chú thích:
Lưu ý chú thích 1,3,4,5,7,9,10,11
LƯU Ý CÁC CHÚ THÍCH SAU
1. Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.
4. Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn.
5. Chén đồng: Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau.
7. Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó.
9. Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông
trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn.
10. Sân Lai: Là sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà Kiều. Theo Hiếu tử truyện:
Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy già mà còn
nhảy múa ngoài sân để cha mẹ vui.
11. Gốc tử: Gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ già. Cả câu ý nói cha mẹ già rồi.
HÌNH ẢNH CÂY THỊ
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
 (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
- Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
- 22 câu, từ câu 1033 – 1054
2. Vị trí đoạn trích :
3. Bố cục: 3 phần
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
 (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
Phần 1: Sáu câu đầu.

Phần 2: Tám câu tiếp.
cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Cát vàng, cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Tấm thân gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Nỗi thương nhớ Kim Trọng và thương
nhớ cha mẹ của nàng.
Bẽ bàng, mây sớm đèn khuya
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Chân mây mặt đất môt màu xanh xanh

Phần 3: Tám câu cuối.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Nửa tình ,nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Sân lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm .
Khung cảnh lầu Ngưng Bích và hoàn
Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều
thể hiện qua cảnh vật
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
 (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và
tâm trạng của Kiều.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và
tâm trạng của Kiều.
a. Cảnh ngộ:

I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,”
“khóa xuân”
-> Kiều ở lầu ngưng Bích thực chất là bị
giam lỏng. => tình cảnh đáng thương.
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và
tâm trạng của Kiều.
b. Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích.
- non xa - trăng gần
- bốn bề bát ngát

I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHÚ THÍCH
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
- cát vàng nọ- bụi hồng kia
- mây sớm đèn khuya
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và
tâm trạng của Kiều.
b. Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích:
- Hình ảnh: “non xa- trăng gần”
+ Gợi không gian dài,rộng,cao, sâu vô tận.
+ Vị trí lầu Ngưng Bích chơi vơi, chênh
vênh giữa mênh mông trời nước.

I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
- Từ láy “bát ngát” + không gian “ bốn bề”
-> nhấn mạng sự vô tận của không gian.
- Liệt kê: “cát vàng nọ, bụi hồng kia”
+ Không có dấu hiệu của sự sống.
+ Sự ngổn ngang của cảnh vật.
- Tiểu đối: “mây sớm đèm khuya”
+ Thời gian tuần hoàn khép kín
+ Gợi sự hiu hắt của thiên nhiên.
 Không gian mênh mông, hoang
vắng; cảnh vật rợn ngợp, thiếu vắng
sự sống con người.
c. Tâm trạng của Kiều:
- Day dứt, lo âu.

1.Khung cảnh lầu Ngưng Bích và
tâm trạng của Kiều.
Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN Bẽ bàng mây sớm đèn khuy
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng

- Cô đơn lẻ loi đến cùng cực.
- Chua xót, xấu hổ tủi thẹn.
Nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình.
ĐÁP ÁN
* Giống nhau: Đều là những câu thơ tả cảnh.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
NHÓM (5p)
? Em hãy chỉ ra điểm giống nhau và
khác nhau giữa bốn câu thơ đầu trong
đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” với sáu
câu đầu trong đoạn trích “ Kiều ở lầu
ngưng Bích”?

Tiết 36: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
* Khác nhau:
- Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” ;
+ Là bức tanh mùa xuân đẹp trong sáng,
tràn đầy sức sống.
+ Chỉ đơn thuần tả cảnh ngày xuân.
+ Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của tác
giả.
- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
+ Là bức tranh trước lầu Ngưng Bích
đẹp nhưng mênh mông ,hoang vắng,
thiếu vắng sự sống.
+ Tả cảnh để thể hiện nhân vật.( bút
pháp tả cảnh ngụ tình.)
+ Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của
Kiều
Kính chúc Quý thầy cô giáo và các em học
sinh có thật nhiều sức khỏe!
1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của
Kiều:
2/Nỗi nhớ của Kiều:
a/Nhớ người Kim Trọng:
? Trong hoàn cảnh cô đơn ở lầu
Ngưng Bích, Kiều đã nhớ những
ai? Kiều nhớ ai trước?

Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
? Tại sao vốn là con người hiếu
thảo mà kiều lại nhớ người yêu
trước? Như thế có hợp lí không?
? Nhớ về Kim Trọng, Kiều đã nghĩ
đến điều gì ?
- Tưởng… chén đồng Nhớ lời thề nguyền,
hẹn ước.
.
-Bản thân: “Tấm son”, “bao giờ cho phai”
-> Hoen ố; sự son sắt.
Đau đớn khi nhớ về Kim Trọng.
?Lúc này tâm trạng Kiều như
thế nào?
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
-Rày trông mai chờ chờ đợi tin tức của nàng.
=> Một người tình chung
thuỷ.
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du )
b/Nhớ cha mẹ:
-Tựa… mai
-Quạt…lạnh
Sân… tử
Thương xót cha mẹ
sớm hôm mong chờ
con
Thành ngữ, điển tích-
>Ai là người phụng
dưỡng cha mẹ .
-Xót xa, lo lắng.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN Nhớ về cha mẹ, Kiều hình dung ra
điều gì?
Điều đó được thể hiện qua các chi
tiết nào trong đoạn trích?
Tình cảm của Kiều với cha mẹ như
thế nào ?
1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của
Kiều:
2/Nỗi nhớ của Kiều:
a/Nhớ người Kim Trọng:
=> Một người con hiếu thảo.
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du )
3/Tâm trạng của Kiều:
Thảo luận : 3 phút
Tám câu thơ chia làm 4 cặp
câu, mỗi cặp nói về một cảnh
vật, mỗi cảnh vật là một hình
dung diễn tả tâm trạng của
Kiều. Em hãy chỉ ra những
cảnh vật và tâm trạng ấy?
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất môt màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của
Kiều:
2/Nỗi nhớ của Kiều:
a/Nhớ người yêu:
b/Nhớ cha mẹ:
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)
- Cảnh chiều tà bên bờ biển
với cánh buồm xa xa. Sự cô đơn, lẻ loi, thân phận bơ vơ nơi đất khách..

-Hoa trôi man mác
-Nội cỏ, chân mây
nỗi buồn về số phận lênh đênh, vô định.
Nỗi buồn đau vô vọng về tương lai héo úa, mờ
mịt..
một cảnh tượng lo sợ, hãi hùng như báo trước dông bão
sẽ xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
-Ầm ầm tiếng sóng

3/Tâm trạng của Kiều:
1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều:
2/Nỗi nhớ của Kiều:
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Điệp ngữ
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
thấp thoáng xa xa
man mác
Buồn trông
xanh xanh
độc thoại nội tâm,
tả cảnh ngụ tình
, từ láy,
Tác giả đã sử dụng các biện pháp
nghệ thuật gì?
Cách dùng nghệ thuật đó đã
diễn tả tâm trạng gì ở Kiều?
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Điệp ngữ
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông
thấp thoáng xa xa
man mác
Buồn trông
xanh xanh
Nỗi buồn cô đơn, xót xa, bế tắc
tuyệt vọng chất chứa, tầng tầng lớp
lớp trong lòng Kiều-> Sự lo âu, sợ
hãi, tuyệt vọng .
độc thoại nội tâm, tả
cảnh ngụ tình
, từ láy,
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều” –Nguyễn Du)
III.TỔNG KẾT:
? Em hãy nêu nghệ thuật
chủ yếu của đoạn trích ?
?Em hãy nêu giá trị nội
dung của đoạn trích ?
1. Nghệ thuật:
2. Nội dung:
Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng
chung thủy, hiếu thảo của Thúy Kiều.
3/Tâm trạng của Kiều:
1/Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của
Kiều:
2/Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ:
I. ĐỌC-TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
- Miêu tả nội tâm nhân vật
-Độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tình)
-Các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ...
Kiều ở lầu Ngưng Bích là một
trong những đoạn miêu tả nội tâm
nhân vật thành công nhất trong
Truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút
pháp tả cảnh ngụ tình. Đoạn thơ
cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn
tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu
thảo của Thúy Kiều.
GHI NHỚ
Cô đơn buồn tủi
Diễn biến tâm trạng của Kiều
Nhớ Kim Trọng
Xót thương cho cha mẹ
Buồn lo cho thân phận và số kiếp
Nguyễn Du là con người có trái tim giàu yêu thương. Chính nhà thơ đã
từng viết trong Truyện Kiều: “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng Liên
Đường trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du đối
với con người, với cuộcđời: “Lời văn tả ra như máu chảy ở đầu ngọn bút,
nước mắt thấmở trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm
ngùi,đau đớn đến đứt ruột…… Cụ Tố Như dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo,
tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có conmắt trông thấu cả
sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy.”
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
 HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ : Kiều ở lầu Ngưng Bích
Học thuộc lòng đoạn trích.
Hoàn thành bài tập luyện tập vào vở.
-Phân tích diễn biến nội tâm của Thuý Kiều khi ở lầu
Ngưng Bích.
-Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bút pháp
“tả cảnh ngụ tình” của tác giả qua 8 câu cuối của đoạn
trích.
 BÀI MỚI: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
-Đọc đoạn trích.
-Trả lời các câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài
Chúc Quý thầy cô giáo và các em học sinh có
thật nhiều sức khỏe!
Câu 1. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?
Câu 2. Thế nào là độc thoại nội tâm
Câu 3. Cảm nhận và suy nghĩ của em về tám
dòng cuối của đoạn trích” Kiều ở lầu Ngưng
Bích”. Từ đó nêu nhận xét về nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình của Nguyễn Du?
- Tả cảnh ngụ tình: là mượn cảnh vật để
(ngụ)gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần
là bức tranh thiên nhiên mà còn là tâm trạng
của con người. Cảnh là phương tiện để miêu tả
còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
- Độc thoại nội tâm: Là lời nói thầm bên trong,
nhân vật tự nói với chính mình.

ĐÁP ÁN
Xem nhiều