Powerpoint bài Thành ngữ và dấu chấm phẩy Bài giảng điện tử môn Ngữ Văn 6 sách Cánh Diều

Giáo án Powerpoint bài Thành ngữ và dấu chấm phẩy Bài giảng điện tử môn Ngữ Văn 6 sách Cánh Diều

THÀNH NGỮ VÀ DẤU CHẤM PHẨY
GV: ….nhắm- mở khóc - cười
nhanh – chậm Đầu - đuôiMắt nhắm mắt mở Kẻ khóc người cười
Nhanh như sóc
Chậm như rùa Đầu voi đuôi chuộtTHỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
THÀNH NGỮ, DẤU CHẤM PHẨPhát triển năng lực đọc. Bồi dưỡng phẩm chất
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
*Nhận biết được thành ngữ, dấu
chấm phẩy.
*Hiểu được ý nghĩa của một số
thành ngữ thông dụng, vai trò của
dấu chấm phẩy.
*Hiểu được cấu tạo của thành ngữ
*Nhận diện được thành ngữ, dấu
chấm phẩy trong các văn bản ngoài
chương trình.
*Sử dụng thành ngữ, dấu chấm
phẩy để tạo lập các văn bản theo
yêu cầu.
*Hiểu và tự hào về sự phong
phú của tiếng Việt.
*Có trách nhiệm trong việc sử
dụng tiếng Việt.
*Bồi dưỡng tình yêu với tiếng
Việt – ngôn ngữ của dân tộc
chúng ta.I. THÀNH NGỮKiẾN THỨC NGỮ VĂN
THÀNH NGỮ
VÍ DỤ
- Thành ngữ là những cụm từ
cố định quen dùng, thường
ngắn gọn, có hình ảnh
Ví dụ: khỏe như voi, chậm như
rùa,trên đe dưới búa, một cổ hai
tròng…
-Việc sử dụng thành ngữ giúp
cho lời ăn tiếng nói sinh động,
có tính biểu cảm cao.
Ví dụ:
khỏe như voi,
chậm như rùa,
trên đe dưới búa,
một cổ hai tròng…LUYỆN TẬP
01 Bài tập 1THẢO LUẬN NHÓM CẶP: GIẢI NGHĨA THÀNH NGỮ
THÀNH NGỮ NGHĨA
Lớn nhanh như thổi
Hôi như cú
Cá chậu chim lồng
Bể cạn non mòn
Buôn thúng bán bưng
chỉ người hoặc sự việc lớn rất nhanh
chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu
chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng,
mất tự do
chỉ tình cảnh bị giam giữ, tù túng,
mất tự do
chỉ nhưng người nghèo khổ, có ít vốn
liếng buôn bán vặt vãnh, tần tảo.01
02
Bài tập 1
Bài tập 2
LUYỆN
TẬPTHẢO LUẬN NHÓM 8: TÌM VÀ GIẢI NGHĨA THÀNH NGỮ
(CÓ CẤU TẠO SO SÁNH)
THÀNH NGỮ NGHĨA
Êm như ru
Lúng túng như gà mắc tóc
Nhanh như chớp
Ngọt như mía lùi
Nhẹ nhàng êm ái,đem lại cảm giác dễ
chịu
Thiếu bình tĩnh, bối rối
Rất nhanh giống như tia chớp trên
bầu trời lóe lên rồi vụt tắt.
Nói năng khéo léo, nhẹ nhàng, có
sức thuyết phục01
02
03
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
LUYỆN
TẬPTHẢO LUẬN NHÓM 8: TÌM VÀ GIẢI NGHĨA THÀNH NGỮ
(có cấu tạo tương ứng giữa các vế)
THÀNH NGỮ NGHĨA
Nói trước quên sau
Có mới nới cũ
Trước lạ sau quen
Ma cũ bắt nạt ma mới
Vừa nói xong đã quên rồi
Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường
coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ
Lần đầu gặp mặt một người cảmgiác rất lạ
nhưng dần khi biết nhau rồi thì sẽ trở nên
quen thuộc.
Người cũ cậy quen biết nhiều nên ra oai,
bắt nạt người mới đến chưa hiểu biết gì.01
02
03
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
04 Bài tập 4
LUYỆN
TẬPTHẢO LUẬN NHÓM CẶP: GHÉP NỐI THÀNH NGỮ
THÀNH NGỮ NGHĨA
1.Thả con săn sắt bắt con
cá sộp
2.Thả mồi bắt bóng
3.Chuột sa chĩnh gạo
4.Buồn ngủ gặp chiếu
manh
a) Làm ra ít tiêu pha nhiều
b) May mắn rơi vào hoàn cảnh
sung túc
c)May mắn có được cái đang cần
d) bỏ cái có thực chạy theo cái
hư ảo.
5.Bóc ngắn cắn dài e)Bỏ mối lợi nhỏ để thu mối
lợi lớn.CHUYỆN VUI VỀ DẤU CÂU
Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy.
Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp…Sau đó,
không may, anh lại làm mất dấu chấm than.
Anh bắt đầu nói khe khẽ, đều đều, không ngữ
điệu. Anh không cảm thán không suýt xoa…Kế
đó, anh ta đánh mất dấu chấm hỏi và chẳng
bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự kiện xảy ra ở
đâu, dù trong vũ trụ hay trên mặt đất hay ngay
trong nhà mình mà anh ta không biết, anh ta
đánh mất khả năng học hỏi…Một vài tháng sau
anh ta đánh mất dấu hai chấm. Từ đó anh ta
không liệt kê được, không giải thích được hành
vi của mình…Cứ mất dần các dấu cuối cùng anh
ta chỉ còn dấu ngoặc kép mà thôi. Anh ta không
phát biểu được một ý kiến nào của riêng mình
nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của người
khác…Cứ như vậy anh ta đi đến dấu chấm hết.

(Lược trích trên Báo Hoa học trò)II.DẤU CHẤM PHẨYKiẾN THỨC NGỮ VĂN
DẤU CHẤM PHẨY
VÍ DỤ
- Dấu chấm phẩy dùng để
đánh dấu ranh giới giữa
các bộ phận trong một
phép liệt kê phức tạp.
“Những bí quyết để sống
lâu: từ: nhân đức, phúc
hậu; kiệm: chừng mực;
hòa: vui vẻ, khoan dung;
tĩnh: điềm đạm, không
nóng nảy”
(Ngạn ngữ phương Đông).Tìm CÁC DẤU CHẤM PHẨY VÀ CHO BIẾT TÁC DỤNG
a) Ai đã từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này:
ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè,
đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ
cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn
của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của
Đảng, đến Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của
thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, chuyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh
sáng đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ khi ra
đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhi)
Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong phép
liệt kê phức tạp.III.LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 dòng) về một tác phẩm, tác
giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học trong
đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau: Có
thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng
tình xót thương ép thẳng ra từ trái timvoo cùng nhạy cảm của mình.
(Nguyễn Đăng Mạnh).
(Khuyến khích sử dụng thành ngữ hoặc dấu chấm phẩy)I V . V Ậ N D Ụ N G
Bạn có thích
Xem phim hoạt hình Tom and Jerry
Tìm thành ngữ có hình ảnh con chuộtBài tập về nhà
1. Tìm thành ngữ có hình ảnh con mèo
2. Soạn bài tuần tiếp theoTạm
biệt các
em!

Xem nhiều