Powerpoint bài tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích lớp 7

Giáo án Powerpoint bài tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, bài giảng điện tử môn Ngữ văn lớp 7




I. Mục đích và phương pháp giải thích.
1. Giải thích trong đời sống.
Sao nước
biển lại mặn
thế nhỉ?
Vì nước biển chứa
lượng muối rất lớn
Nguyệt thực
là hiện tượng
như thế nào?
Vì sao cậu lại
thích học văn
nghị luận như
thế?
Vì văn nghị luận rất quan
trọng, nó giúp cho chúng
ta trình bày vấn đề một
cách chặt chẽ, thuyết
phục hơn.
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1. Giải thích trong đời sống
Khi người ta chưa hiểu
Nhu cầu giải thích nảy sinh
Nhu cầu rất lớn trong đời sống
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1. Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
a- Ví dụ
Văn bản: Lòng khiêm tốn (SGK – tr 70)
• Câu 1: Hãy tìm và chỉ ra trong bài các câu văn được viết dưới
dạng định nghĩa như: “Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản
tính…” (Nhóm 1)
• Câu 2: Hãy nêu những biểu hiện của người có lòng khiêm
tốn? (Nhóm 2)
• Câu 3: Tác dụng, lợi ích mà lòng khiêm tốn đem lại là gì?
(Nhóm 3)
• Câu 4: Tại sao con người cần phải có lòng khiêm tốn? (Nhóm
4)
I.Mục đích và phương pháp giải thích
1. Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
ĐƯA RA ĐỊNH NGHĨA
- Lòng khiêm tốn có thể coi là một bản tính căn bản cho con
người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với mọi người.
- Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống
theo thời và biết nhìn xa.
- Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún
nhường, luôn hướng về phía tiến bộ…..
- Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu
người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của bản
thân mình….a
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1.Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
NÊU BIỂU HIỆN
Đặc điểm của người có đức tính khiêm tốn:
+ Hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau
dồi thêm.
+ Có nhu cầu cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa.
+ Không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá
nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại.
+ Lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm
thường, không đáng kể.
+ Luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1.Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
PHÂN TÍCH MẶT LỢI – HẠI, ĐÚNG - SAI
Tác dụng, lợi ích mà lòng khiêm tốn mang lại
Con người khiêm tốn bao giờ cũng là con
người thành công trong lĩnh vực giao tiếp với
mọi người
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1.Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
ĐƯA RA NGUYÊN NHÂN LÍ GIẢI
Lí do cần phải khiêm tốn:
- Vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của
mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ là giọt nước
bé nhỏ giữa đại dương.
- Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với
mọi người cùng chung sống với mình.
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1.Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
b- Nhận xét
LÒNG KHIÊM TỐN
• Đưa ra định nghĩa
• Nêu biểu hiện
• Phân tích mặt lợi – hại,
đúng – sai
• Lí giải nguyên nhân
NHẬN XÉT
• Giải thích mạch lạc, lớp lang
• Ngôn từ trong sáng, dễ hiểu
• Vận dụng nhiều thao tác
khác nhau
I. Mục đích và phương pháp giải thích
1.Giải thích trong đời sống
2. Phép lập luận giải thích
c- Kết luận
Lập luận
giải thích là gì?
Là làm rõ tư tưởng, đạo lí, phẩm chất
quan hệ…nào đó
Có thể lập luận giải thích
bằng cách nào?
• Nêu định nghĩa
• Kể ra các biểu hiện
• So sánh đối chiếu với các hiện tượng khác
• Chỉ ra các mặt lợi – hại, đúng – sai
• Đưa ra nguyên nhân
• Tham mưu cách đề phòng hoặc noi theo
Mục đích của
phép lập luận giải thích?
Nâng cao nhận thức, trí tuệ
Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người
II. Luyện tập
1. Bài tập (SGK – 72) Văn bản: Lòng nhân đạo
Câu văn
• Lòng nhân đạo tức là lòng biết
thương người
• Từ một ông lão già nua răng long tóc
bạc…..những hình ảnh và thảm trạng
ấy khiến cho mọi người xót thương
và tìm cách giúp đỡ. Đó chính là lòng
nhân đạo
• Con người cần phải phát huy lòng
nhân đạo của mình đối với mọi người
xung quanh. Thánh Găng – đi có một
phương châm: “….”
Cách giải thích
►Nêu định nghĩa
►Nêu biểu hiện
►Nêu cách để phát huy
và noi theo
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
LUẬT CHƠI
- Chia lớp thành 2 nhóm
- Mỗi nhóm cử đại diện một thành viên phụ trách các việc:
giành lượt trả lời, trả lời câu hỏi và quay số may mắn.
- Đội nào trả lời được nhiều câu hỏi và may mắn quay được
nhiều điểm số cao sẽ giành chiến thắng.
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 1:
Nghị luận để tuyên bố và bảo vệ nền độc lập
dân tộc Việt Nam
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 2: Hãy cho biết trong câu văn sau tác giả đang sử
dụng kiểu lập luận nào: “Tiếng Việt có những đặc sắc
của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói như
thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng
hài hòa mề mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế
nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu”? (Sự giàu đẹp
của tiếng Việt – Đặng Thai Mai)
Lập luận giải thích
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 3: Những yếu tố chính của
văn bản nghị luận là gì?
A- Luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng.
B- Nhân vật, cốt truyện.
C- Người kể chuyện.
D- Hình ảnh, vần nhịp.
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 4: Phương pháp lập luận chính
của văn bản: “Ý nghĩa văn chương”
(Hoài Thanh) là gì?
Lập luận chứng minh
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 5: Câu: “Tự do có nghĩa là muốn làm gì thì làm,
nhưng làm theo lẽ phải, theo lí trí, để không phạm
tới sự tự do của người khác và không phạm đến
quyền lợi chung của đoàn thể” (Tự do và nô lệ - SGK,
tr 73) sử dụng cách lập luận giải thích nào?
A- Giải thích bằng cách đưa ra định nghĩa.
B- Giải thích bằng cách nêu biểu hiện.
C- Giải thích bằng việc phân tích nguyên nhân
D- Giải thích bằng cách chỉ ra mặt lợi – hại.
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 6: Câu: “Trái với tự do là nô lệ. Người nô lệ là người phải
chịu phục tòng sự đè nén, sự sai khiến bất công của một
người hay một thế lực nào khác mạnh hơn mình” (Tự do và
nô lệ - SGK, tr 73) sử dụng cách lập luận giai thích nào?
A- Giải thích bằng cách đưa ra định nghĩa.
B- Giải thích bằng cách so sánh, đối chiếu với các hiện tượng
khác.
C- Giải thích bằng cách phân tích nguyên nhân của hiện
tượng.
D- Giải thích bằng cách kể ra các biểu hiện.
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 7: Câu: “Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi
người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời
nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được,
nhớ được, làm được. Suy cho cùng, chân lí, những chân lí lớn
của nhân dân cũng như của thời đại là giản dị: “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do…” (Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm
Văn Đồng) sử dụng kiểu lâp luận nào?
A- Lập luận giải thích
B- Lập luận chứng minh.
II. Luyện tập
1. Bài tập
2. Trò chơi
Câu 8: Câu: “Lòng chân thành là một phương thuốc thần
diệu nhất giúp con người tạo được cho mình một thế quân
bình trong đời sống…” (Chân thành – Sách Bồi dưỡng Ngữ
văn 7 – SGK, tr 155) đã sử dụng cách giải thích nào trong các
cách giải thích sau:
A- Giải thích bằng cách đưa ra định nghĩa.
B- Giải thích bằng cách nêu biểu hiện.
C- Giải thích bằng việc phân tích nguyên nhân
D- Giải thích bằng cách chỉ ra mặt lợi – hại.

Xem nhiều